Bệnh họ Amip tự do và những biến chứng nguy hiểm

[ Điểm đánh giá5/5 ]1 người đã bình chọn
Đã xem: 677 | Cật nhập lần cuối: 2/17/2021 9:02:43 PM | RSS

Amip tự do là những loại amip hiện diện trong môi trường tự nhiên và khi có điều kiện xâm nhập cơ thể người, sẽ gây ra tình trạng bệnh lý. Một số trường hợp có biểu hiện lâm sàng nặng.

Hai giống amip tự do quan trọng gây bệnh ở người: Naegleria Acanthamoeba.

Trong tự nhiên Naegleria và Acanthamoeba có sẵn trong nước, đất và không khí bẩn; ngoài ra chúng còn dễ dàng hiện diện trong môi trường nhân tạo như canh cấy tế bào (có nhiễm trục khuẩn gram âm). Những KST này không có tàng chủ là các động vật nhưng nhiều động vật tình cờ có thể mang KST này ở vùng hầu họng và ruột, từ đó thải mầm bệnh ra môi trường.

Trong giống Naegleria có vài loại : N. fowleri, N. aerobia, N, invadens,… thì N. foswleri là loại gây bệnh.

Trong giống Acanthamoeba, hiện có hơn 20 loại khác nhau, trong đó A. polyphaga, A. catellanii, A. culbertsoni, A, rhydoses, A. healyi là những loại thường gặp gây ra bệnh lý viêm màng não – màng não hạt.

1. HÌNH THỂ

Naegleria sp : Đặc trưng bởi chu trình có ba giai đoạn: thể hoạt động amip, thể hoạt động có roi và thể nang tròn. Trong một số điều kiện, đặc biệt khi thay đổi nồng độ ion trong môi trường, thể hoạt động dạng amip sẽ chuyển dạng thành dạng có roi. Hoặc khi điều kiện bất lợi, dạng hoạt động sẽ chuyển thành các dạng:

  • Thể hoạt động dạng amip: 10 – 20 µm, có không bào tròn, l2 dạng gây bệnh.
  • Thể hoạt động có roi: 8-15µm, hình bầu dục, có từ 2-4 roi phía trước, có không bào, một nhân tròn, nhân thể to. Là thể sống tự do ngoài môi trường.
  • Thể bào nang : 7-14µm, một nhân, có vách đôi, phía ngoài trơn láng.

Acanthamoeba sp: Tất cả giống Acanthamoeba có hai giai đoạn: thể hoạt động 15-45µm, chân giả nhọn và ngắn, một nhân ở giữa, nhân thể đậm; và thể bào nang, 10-25µm, có tua hình sao.

2.ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ

Các amip nảy sinh sản trong nước bùn, đất ẩm ướt, hiện diện khắp nơi trên thể giới. Các quốc gia đã báo cáo là Mỹ, Úc, New Zealand, Anh,… Amip xâm nhập vào người do tắm sông, hồ bơi, qua niêm mạc mũi, qua xương sàng, màng não rồi vào não.

Nargleria thường gặp ở hồ nước tự nhiên bẩn kể cả hồ bơi nhân tạo, những ca bệnh gia tăng vào những tháng hè khi số lượng lớn người đi bơi và hoạt động dã ngoại.

Acanthamoeba: Hiện diện nhiều trong đất bẩn, chai nước khoáng thừa, lọ hoa,… bụi bẩn vi trùng, kể cả kính áp tròng.

3.LÂM SÀNG

Naegleria

Ở cá thể miễn dịch bình thường: Naegleria gây viêm não-màng não nguyên phát do amip, hay gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên sau khi tắm ở các hồ bơi kém vệ sinh. Bệnh nhân đột ngột có cơn đau đầu cấp tính, dữ dội ở hai bên trán, hay hai bên thái dương, kèm sốt, nôn, ói và cứng cổ. những triệu chứng trên chuyển biến rất nhanh, bệnh nhân lơ mơ, mất tri giác, hôn mê và chết trong vòng 48 – 72 giờ. Ngập máu não toàn thể và trong một số trường hợp, mất vị giác hay mùi, thất điều tiểu não. Dấu Kernig’s và Brudzinski’s dương tính. Sợ ánh sáng, liệt thần kinh sọ (III, IV, và VI), phù và tụt não. Tăng áp lực nội sọ. rối loạn nhịp tim, hoại tử cơ tim khu trú. Bạch ầu tăng, trong đó tăng bạch cầu đa nhân và lympho. Đa số các trường hợp tử vong trong vòng 1 tuần sau khi khởi phát triệu chứng. Nguyên nhân tử vong thường do tăng huyết áp lực nội sọ với tụt não, dẫn đến ngừng hô hấp, tuần hoàn và phù phổi.

Acanthamoeba

Viêm não – màng não hạt do amip, diễn tiến chậm, tử vong ở cá thể suy giảm miễn dịch. Triệu chứng và dấu thần kinh định vị như liệt vị nửa người và ngập máu não xuất hiện sớm. xáo trộn tâm thần, nhức đầu, cứng cổ là những triệu chứng quan trọng. Liệt thần kinh sọ, chủ yếu là dây VI. Nôn ói, và lơ mơ. Thất điều tiểu não, nhìn đôi, hôn mê, có thể đi đến tử vong. Sốt nhẹ và không đều. viêm phổi có tìm thấy thể hoạt động và bào nang trong dịch phổi – phế nang, X-quang cho thấy những vùng đậm đặc khu trú. Nguyên nhân tử vong thường do phế quản phế viêm cấp, suy gan hay suy thận và nhiễm trùng huyết.

Viêm giác mạc thứ phát: Thường gặp ở những người đeo kính sát trong không vệ sinh, hay sau chân thương nhãn cầu, tiếp xúc với nước ô nhiễm, nhỏ mắt bằng những dung dịch muối tự chế không vô khuẩn. Từ 1/1996, ước tính có khoảng hơn 800 trường hợp viêm giác mạc do Acanthamoeba xảy ra trên thế giới.

Viêm tai, loét da, viêm cơ tim, viêm phổi…

4.CHẨN ĐOÁN

Viêm não – màng não nguyên phát do amip Naegleria

Dịch não tủy, áp lực tăng rất cao 30-60cm. Đạm tăng 100 – 1000 mg/100ml. Bạch cầu đa nhân chiếm đa số và không có vi trùng.

Quan sát trực tiếp dịch não tủy có thể thấy dạng hoạt động. Có thể nhuộm Wright hoặc Giemsa.

Huyết thanh chẩn đoán không có giá trị vì bệnh nhân tử vong sớm từ 5-7 ngày.

Từ thiết não sẽ thấy dạng hoạt động trong mô não.

Viêm não – màng não hạt do Acanthamoeba: Chủ yếu quan sát giải phẩu bệnh mô não sinh thiết. Dịch não tủy ít khi tìm thấy amip.

Viêm giác mạc do Acanthamoeba

Quan sát trực tiếp chất cạo từ giác mạc, làm phết mỏng trên lam và nhuộm Gram, Giemsa, hay calcofluor blanc có thể thấy thể bào nang và thể hoạt động.

Những Acanthamoeba gây bệnh ở nơi khac

Chẩn đoán bằng cách cấy bệnh phẩm.

5.ĐIỀU TRỊ

Thường không đạt kết quả tốt vì tính đề kháng cao của amip với thuốc điều trị. Thường sử dụng:

* Bệnh ở não : Acanthamoeba B truyền tĩnh mạch (FUNGIZONE® ).

* Bệnh ở mắt : Ngoài việc ghép giác mạc, liệu pháp lạnh có thể dùng Iséthionate de propamidine (BROLEN®nhỏ mắt) và itraconazole (SPORANOX®).

6.DỰ PHÒNG

* Khử trùng nước bằng Chlor ở các bể bơi.

* Vệ sinh kính sát tròng.

* Để ý các yếu tố nguy cơ như : HIV, tiểu đường…

BS. Nguyễn Ngọc Ánh

.