Bệnh sán lá ruột lớn Fasciolopsis

[ Điểm đánh giá5/5 ]1 người đã bình chọn
Xem: 1273 | Cật nhập: 2/16/2021 7:17:53 AM | RSS

Fasciolopsis buski là một loại sán lá lớn, bình thường sống ký sinh trong tá tràng của heo nhưng đôi khi có thể gặp ở người dưới dạng trưởng thành ký sinh trong ruột non. Cũng như nhiều loài ký sinh trùng gây bệnh khác, chúng ký sinh trong cơ thể con người và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nhất là bệnh về đường tiêu hóa. Nếu không được khám bởi bác sĩ chuyên khoa giún sán thì bệnh này rất dễ bị bỏ sót và nhầm lẫn với nhiều bệnh đường tiêu hóa khác.

HÌNH THỂ SÁN LÁ RUỘT LỚN

Sán trưởng thành có hình chiếc lá, chiều dài từ 3cm - 7cm , chiều ngang từ 1,5 - 1,7cm. Ranh giới giữa đầu và thân không rõ ràng, có màu nâu hay xám. Giác hút miệng có đường kính khoảng 510μm, giác hút bụng có đường kính từ 1,5 - 2 mm. Thực quản có hai nhánh và không có hậu môn. Cơ quan sinh dục cái có buồng trứng chia nhánh và tử cung chiếm phân nửa trước thân. Lỗ sinh dục nằm ở phía trước giác hút bụng.

Trứng sán hình bầu dục, vỏ mỏng, có nắp, có chiều dài từ 125 - 140 μm, chiều ngang từ 70 - 90 μm, màu sẫm.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ

Vật chủ: đây là loại ký sinh trùng thường gặp ở lợn. Người cũng có thể nhiễm sán Fasciolopsis buski là do ăn sống các loại thực vật thủy sinh còn sống hoặc chưa nấu chín như: bèo, ngó sen, củ ấu, rau muống… có chứa nang trùng sán.

Vật chủ trung gian truyền bệnh: là các loài ốc Planorbis, Segmentina, và Hippeutis

Phân bố địa lý: phân bố ở khắp tiểu lục địa Ấn Độ và Châu Á, đặc biệt là ở những khu vực nơi con người nuôi lợn và ăn thực vật nước ngọt.

Ở Việt Nam, tại Huế người bị nhiễm sán do ăn ăn xà lách xoong và ăn rau muống trồng ở ao hồ.

Ở miền Nam bệnh thường gặp ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long; như tỉnh Hậu Giang tỷ lệ nhiễm từ 2 - 3% vì người dân thường ăn củ ấu sống.

CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SÁN LÁ RUỘT LỚN

Bệnh sán lá ruột lớn Fasciolopsis

Vòng đời con sán lá ruột và quá trình ký sinh gây bệnh cho con người

Sán trưởng thành ký sinh ở ruột non của người hay ở tá tràng lợn đẻ trứng. trứng đi theo phân ra ngoài (1), trứng gặp môi trường nước và phát triển thành trứng có phôi (2); trứng có phôi phát triển thành ấu trùng lông (3) bơi lội trong nước và tìm đến các loài ốc thích hợp (4); trong ốc ấu trùng lông sẽ phát triển qua những giai đoạn sporocysts (4a), rediae (4b) và thành ấu trùng đuôi (4c); ấu trùng đuôi rời khỏi ốc (5) và bám vào các thực vật thủy sinh tạo thành nang trùng (6); người và lợn ăn trúng thực vật thủy sinh có chứa nang trùng, ấu trùng sau đó thoát khỏi nang ở tá tràng (7) và phát triển trở thành sán trưởng thành sống ký sinh ở tá tràng lợn (7) và ruột non người(8). Thời gian từ khi nang ấu trùng xâm nhập vào cơ thể người đến khi chúng phát triển thành con trưởng thành mất khoảng 3 tháng. Tuổi thọ trung bình của sán trong ruột non của người khoảng 1 năm.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỚN

Giai đoạn ủ bệnh: bệnh nhân thường gặp triệu chứng mệt mỏi, đôi khi là đau bụng tiêu chảy, gây thiếu máu nhẹ.

Giai đoạn phát bệnh: bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, thiếu máu, sụt cân, đau bụng và tiêu chảy thất thường, đi phân lỏng có nhiều chất nhầy lẫn nhiều thức ăn không tiêu. Triệu chứng tiêu chảy có thể kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần, đau bụng thường là đau ở vùng hạ vị và có thể xảy ra những cơn đau dữ dội, bụng bị chướng hơi, nhất là trẻ em. Ngoài ra, nhiễm sán nhiều có thể gây tắc ruột. Khi bị nhiễm nhiều sán bệnh nhân có thể nôn ra sán hoặc trứng sán, nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân có thể chết trong tình trạng suy kiệt.

CHẨN ĐOÁN BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỚN

Việc chẩn đoán đa phần được dựa vào những triệu chứng lâm sàng: phù nề, suy nhược cơ thể, đau bụng, tiêu chảy, các chẩn đoán cận lâm sàng như: xét nghiệm máu thấy bạch cầu ái toan tăng, chẩn đoán khẳng định: thực hiện bằng cách xét nghiệm tìm trứng sán trong phân hay thậm chí tìm sán, trứng sán trong nôn mửa.

Bệnh sán lá ruột lớn

ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỚN

Thuốc được lựa chọn để điều trị là: Niclosamid, Triclabendzol, Thiabendazol, Mebendazol nhưng lựa chọn tốt nhất hiện nay là Praziquantel với liều điều trị 25mg/kg x 3 lần /ngày.

Lưu ý: không dùng được Praziquantel cho phụ nữ có mang thai, cho con bú và bệnh nhân nhi. mỗi bệnh nhân có một thể trạng khác nhau nên không được tự ý dùng thuốc vì thuốc có nhiều tác dụng phụ, bệnh nhân khi nghi ngờ bị nhiễm sán cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được làm các xét nghiệm chẩn đoán và tư vấn từ các chuyên gia.

PHÒNG BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỚN

Phòng bệnh cho người bằng truyền thông giáo dục sức khỏe cho mọi người dân, tiêu diệt ốc trung gian lây truyền bệnh, quản lý nguồn phân của người và heo, không đi đại tiện xuống ao, không ăn thực vật thủy sinh còn sống hoặc chưa được nấu chín, phát hiện và điều trị người bị nhiễm bệnh sớm.

Ds. Cao Chí Công- Bs. Lê Thị Hương Giang