Kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp

[ Điểm đánh giá5/5 ]1 người đã bình chọn
Xem: 5013 | Cật nhập: 2/17/2021 2:56:52 PM | RSS
Kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp sử dụng phân hòa tan trong nước muối sinh lý dùng để phát hiện sự di động của thể hoạt động đơn bào, trứng giun, sán, ấu trùng giun và các vật thể bất thường trong phân.
Kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp
DỤNG CỤ
Kính hiển vi
Lam kính, lá kính
Bút chì sáp
Que gỗ
Khăn vải
Ca dung dịch sát trùng
Kẹp
HÓA CHẤT
NaCl 0.85%
Lugol 1%
Dung dịch sát trùng
QUY TRÌNH LÀM TIÊU BẢN PHÂN
Lấy một tấm lam kính khô, sạch. Dùng viết chì sáp chia lam kính ra 3 phần. Ghi tên bệnh nhân vào ô nhỏ đầu tiên của lam kính.
Nhỏ lên lam kính vào ô giữa 1 giọt NaCl 0,85%, ở ô cuối 1 giọt Lugol.
Dùng que gỗ lấy một ít phân, hòa tan phân vào giọt NaCl 0,85%.
Tiếp tục lấy phân lần thứ hai rồi hòa tan phân vào giọt Lugol.
Bỏ que gỗ vào ca dung dịch sát trùng.
Đậy lá kính lên 2 giọt phân vừa thực hiện
Đem khảo sát tiêu bản trên kính hiển.
TIÊU CHUẨN CỦA MỘT TIÊU BẢN PHÂN TỐT
Không quá dày: phân nhiều sẽ làm tiêu bản đục tối, che lấp ký sinh trùng, khó phát hiện.
Không quá mỏng: ít phân quá sẽ không tìm thấy kí sinh trùng, trừ khi chúng quá nhiều.
Tiêu bản có độ dày vừa phải là khi thấy được chữ in trên tờ báo đặt dưới tiêu bản.
Tiêu bản không tạo bọt khí, dung dịch phân không tràn ra quanh lá kính.
KHẢO SÁT TIÊU BẢN DƯỚI KÍNH HIỂN VI
Khảo sát tiêu bản phân bằng vật kính 10x, khi muốn nhìn rõ chi tiết hình dạng trứng hoặc ấu trùng thì chuyển sang vật kính 40x.
Khảo sát mẫu phân theo hình zic zắc để không bỏ sót vi trường nào.
Lưu ý:
Nên để ánh sáng vừa đủ.
Mẫu phân được xét nghiệm càng sớm càng tốt, để lâu ký sinh trùng sẽ chết hoặc thay đổi hình dạng, khó xác định.
Tìm trứng giun, sán mẫu phân không để quá 10 giờ.
Tìm đơn bào phân không để quá 2 giờ.
NHỮNG SAI LẦM CẦN TRÁNH
Phết phân chỗ dày, chỗ mỏng.
Nếu phết phân quá loãng hoặc quá đặc, nên bỏ đi, làm lại phết phân khác.
Đậy lá kính làm tiêu bản tạo bọt khí.
Dung dịch phân tràn ra phía ngoài lá kính.
Quên không đặt lá kính lên phết phân thì phết phân sẽ nhanh khô, vật kính bị bẩn và màu nhuộm sẽ nhạt nhanh.
Dùng nước thường để hòa tan phân thay vì dùng dung dịch NaCl 0,85%, vì nước thường sẽ làm biến dạng hay hủy hoại thể hoạt động của đơn bào.
Dùng nhiều ánh sáng, nên để tụ kính gần với bàn kính. Giảm ánh sáng kính bằng cách đóng bớt màng chắn sáng.
CÁCH TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PHÂN
Trên phiếu trả lời kết quả xét nghiệm phân, cần ghi các nội dung sau:
Đặc tính của phân: phân cứng, mềm, nhày nhớt,...
Màu sắc của phân: vàng, xanh, đen,..
Các yếu tố bất thường thấy được bằng mắt: máu, đốt sán,.
Kỹ thuật sử dụng: soi trực tiếp, kỹ thuật Kato,..
Kết quả:
Âm tính: tìm không thấy trứng và ấu trùng của KST đường ruột.
Dương tính, viết ra các chi tiết sau:
Tên tiếng Việt và tên khoa học của kí sinh trùng.
Trứng, thể hoạt động, ấu trùng giai đoạn nào.
Mật độ nhiễm trên tiêu bản:
Ít: (+) từ 1-2 trứng/tiêu bản
Vừa: (++) từ 3-5 trứng/tiêu bản
Nhiều: (+++) trên 6 trứng/ tiêu bản
Ví dụ: Tìm thấy trứng giun đũa đã thụ tinh (Ascaris lumbricoides): (+).
CÁCH XỬ LÝ BỆNH PHẨM VÀ DỤNG CỤ ĐÃ DÙNG
Bênh phẩm: Sau khi làm xong xét nghiệm, cho lọ phân và que xét nghiệm vào dung dịch sát trùng rồi hấp tiệt trùng trước khi bỏ. Nếu không có lò hấp thì nấu sôi 30 phút.
Dụng cụ: Lam kính và lá kính cho vào dung dịch sát trùng, hấp khử trùng và rửa sạch sau đó sấy khô.
KTV. HUỲNH HƯƠNG